Với khoáng sản không kim loại có giá tính thuế như sau: Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình là 60 nghìn đồng/1m3; sỏi Sông Lô, sỏi Sông Chảy là 240 nghìn đồng/1m3; sỏi trên các địa bàn còn lại là 168 nghìn đồng/1m3. Đối với đá xây dựng; trong đó, đá hỗn hợp sau nổ mìn, đá xô bồ (khoáng sản khai thác) là 92 nghìn đồng/1m3; đá hộc là 121 nghìn đồng/1m3, đá cấp phối loại 1 là 134 nghìn đồng/1m3 đá cấp phối loại 2 là 102 nghìn đồng/1m3, đá dăm các loại là 168 nghìn đồng/1m3; đá bụi, mạt đá là 119 nghìn đồng/1m3; đá thải loại từ các mỏ đá, mỏ quặng sắt và các mỏ khoáng sản không kim loại khác là 119 nghìn đồng/1m3; Đá vôi sản xuất vôi công nghiệp (khoáng sản khai thác) là 90 nghìn đồng/1m3; đá vôi sản xuất xi măng (khoáng sản khai thác) là là 85 nghìn đồng/1m3; đá sét sản xuất xi măng (khoáng sản khai thác) là 63 nghìn đồng/1m3; …
Từ ngày 01/01/2024, cát san lấp có giá tính thuế là 80 nghìn đồng/1m3 và cát đen dùng trong xây dựng (cát mịn) là 90 nghìn đồng/1m3.
Đối với sản phẩm cát; trong đó, cát san lấp là 80 nghìn đồng/1m3; cát đen dùng trong xây dựng (Cát mịn) là 90 nghìn đồng/1m3; cát vàng Sông Lô và cát vàng Sông Chảy dùng trong xây dựng là 350 nghìn đồng/1m3; cát vàng các địa bàn còn lại là 245 nghìn đồng/1m3. Đối với đất làm gạch (sét làm gạch, ngói), trong đó đất sét trầm tích là 100 nghìn đồng/1m3; đất sét đồi làm gạch 100 nghìn đồng/1m3; đất sét làm gạch, ngói thu hồi từ phần đất phủ, đất thải của các mỏ khoáng sản cao lanh – felspat, sắt, khoáng chất công nghiệp khác…là 60 nghìn/1m3; Quặng Quartzite thường là 120 nghìn/1tấn; Quặng Quartzite (thạch anh tinh thể) là 300 nghìn/1tấn; Cao lanh (khoáng sản khai thác, chưa rây) là 300 nghìn/tấn; Cao lanh đã rây là 960 nghìn/1tấn; Quặng Felspat làm nguyên liệu gốm sứ (khoáng sản khai thác) là 270 nghìn đồng/1tấn…
Đối với nước thiên nhiên, giá tính thuế một số loại cụ thể là: Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên dùng để đóng chai, đóng hộp chất lượng trung bình (so với tiêu chuẩn đóng chai phải lọc bỏ một số hợp chất để hợp quy với Bộ Y tế) có giá tính thuế là 200 nghìn đồng/1m3; Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên dùng để đóng chai, đóng hộp chất lượng cao (lọc, khử vi khuẩn, vi sinh, không phải lọc một số hợp chất vô cơ) là 450 nghìn đồng/1m3; Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên đóng chai, đóng hộp là 1.100 nghìn đồng/1m3; nước khoáng thiên nhiên dùng để ngâm, tắm, trị bệnh, dịch vụ du lịch là 38.400 đồng/1m3; nước thiên nhiên khai thác tinh lọc đóng chai, đóng hộp là 100 nghìn đồng/1m3; nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp là 500 nghìn đồng/1m3…
Quyết định này nêu rõ, mức giá trên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và chi phí vận chuyển theo quy định tại Điều 6, Thông tư số 152/2015/TT BTC ngày 02/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Hệ số quy đổi sản lượng sản phẩm tài nguyên ra sản lượng tài nguyên khai thác thực hiện theo Quyết định số 22/2021/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc quy định tỷ lệ quy đổi từ khoáng sản thành phẩm ra khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Đối với trường hợp giá tính thuế tài nguyên trên thị trường có biến động tăng, giảm từ 20% trở lên so với Bảng giá tính thuế tài nguyên tại quyết định này, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh. Đối với trường hợp giá tính thuế tài nguyên trên thị trường có biến động tăng từ 20% trở lên so với mức giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với mức giá tối thiểu của Khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành, trong thời gian 30 ngày, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản trao đổi với Bộ Tài chính trước khi quyết định ban hành văn bản điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên;
Đối với loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ giá giao dịch phổ biến trên thị trường hoặc giá bán tài nguyên đó trên thị trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung Bảng giá tính thuế đối với loại tài nguyên này.
Để triển khai kịp thời Quyết định số 26/2023/QĐ-UBND của UBND tỉnh, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã chỉ đạo các đơn vị trong toàn ngành Thuế tỉnh phổ biến, quán triệt nội dung quy định tại Quyết định đến toàn thể cán bộ, công chức và người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác tài nguyên thực hiện giá tính thuế tài nguyên theo đúng quy định./.
Văn Học